Theo Luật Doanh nghiệp 2020, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có quyền phát hành chứng khoán. Ví dụ như công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Nhưng vậy loại hình doanh nghiệp nào được phát hành chứng khoán? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Chứng khoán là gì?
Chứng khoán là một loại tài sản, cụ thể là một loại giấy tờ có giá trị, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hoặc tổ chức đã phát hành (Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
Bạn đang xem: Tìm hiểu loại hình doanh nghiệp nào được phát hành chứng khoán hiện nay
Chứng khoán gồm những loại nào?
Chứng khoán bao gồm các loại sau:
- Cổ phiếu: Xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Trái phiếu: Xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ: Xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
- Chứng quyền: Được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước.
- Chứng quyền có bảo đảm: Có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước.
- Quyền mua cổ phần: Do công ty cổ phần phát hành, nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
- Chứng chỉ lưu ký: Được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Chứng khoán phái sinh: Là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong tương lai.
- **Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định (Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
Loại hình doanh nghiệp nào được phát hành chứng khoán?
-
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020).
-
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020).
-
Xem thêm : Nợ xấu FE Credit có đi nước ngoài được không?
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020 (Khoản 3, 4 Điều 46, khoản 3, 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).
-
Công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty (Khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).
Điều kiện để công ty phát hành cổ phiếu
Công ty phải đáp ứng một số điều kiện sau để được phát hành cổ phiếu:
- Tại thời điểm đăng ký chào bán, công ty phải có mức vốn điều lệ thực góp là 10 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi.
Ví dụ: Nếu công ty muốn phát hành cổ phiếu vào năm 2020, thì hoạt động kinh doanh năm 2019 của công ty phải có lãi, không có lỗ lũy kế tính đến năm 2020.
Công ty phải có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Các phương án này phải được đại hội đồng cổ đông thông qua trong cuộc họp.
Xem thêm : Quy tắc 72 là gì? Vì sao nhà đầu tư phải hiểu rõ quy tắc 72
Công ty cũng phải tuân thủ một số điều kiện khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua hình thức phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- Có đủ nguồn thực hiện căn cứ báo cáo tài chính gần chính được kiểm toán từ các nguồn như: quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, thặng dư vốn, quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vào vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Tổng giá trị các nguồn vốn nêu trên phải đảm bảo không quá thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu phải thực hiện báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu báo cáo bao gồm: báo cáo phát hành cổ phiếu để tăng số vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, quyết định của Hội đồng quản trị thông qua triển khai thực hiện phương án phát hành, báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán theo quy định pháp luật, quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phiếu, tài liệu chứng minh việc để điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận từ chế độ kế toán doanh nghiệp, và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế khi chưa phân phối trên báo cáo tài chính của công ty mẹ.
Trên đây là tư vấn về “Loại hình doanh nghiệp nào được phát hành chứng khoán?”. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn và giải đáp thắc mắc hay sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ theo Hotline để nhận được tư vấn và sử dụng dịch vụ từ chúng tôi.
Nguồn: https://visacanada.edu.vn
Danh mục: Tài chính
Nguyễn Bảo Anh hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực DU HỌC MỸ, ÚC, CANADA, SINGAPORE… hy vọng những kiến thức Tôi chia sẻ sẽ giúp ích được bạn đọc trong quá trình du học.